Hướng dẫn sử dụng kháng sinh an toàn trong nuôi trồng thủy sản nhằm giảm nguy cơ kháng thuốc ở tôm cá
Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển, việc sử dụng kháng sinh không hợp lý đang trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với hiệu quả sản xuất, sức khỏe cộng đồng và môi trường. Bài viết trình bày một cách toàn diện về thực trạng, nguyên nhân và hậu quả của việc lạm dụng kháng sinh trong nuôi tôm cá. Từ đó, đề xuất các nguyên tắc sử dụng an toàn và hiệu quả, đồng thời giới thiệu các giải pháp thay thế sinh học nhằm giảm thiểu kháng thuốc. Nghiên cứu đặc biệt nhấn mạnh vai trò chủ động của người nuôi, sự hỗ trợ kỹ thuật từ cơ quan chuyên môn, và việc xây dựng khung pháp lý nghiêm ngặt trong quản lý thuốc thú y thủy sản.

Đặt vấn đề
Việc sử dụng kháng sinh trong nuôi thủy sản là cần thiết để kiểm soát dịch bệnh do vi khuẩn . Tuy nhiên, sự thiếu hiểu biết và giám sát lỏng lẻo đã dẫn đến việc sử dụng không đúng cách, góp phần thúc đẩy quá trình hình thành vi khuẩn kháng thuốc. Tình trạng này không chỉ làm giảm hiệu quả điều trị bệnh trên tôm cá mà còn gây tồn dư thuốc trong sản phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng, làm mất uy tín sản phẩm thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Cơ sở lý luận
Kháng sinh và cơ chế kháng thuốc
Kháng sinh là những hợp chất tự nhiên hoặc tổng hợp có khả năng tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn. Tuy nhiên, vi khuẩn có khả năng thích nghi và tiến hóa để kháng lại tác dụng của kháng sinh thông qua các cơ chế như biến đổi đích tác động, bơm ngược thuốc, hoặc phá hủy cấu trúc thuốc.
Đặc thù trong môi trường nuôi trồng thủy sản
Khác với động vật trên cạn, tôm cá sinh sống trong môi trường nước – nơi thuốc dễ bị pha loãng, phân hủy hoặc phát tán ra ngoài, dẫn đến hiệu quả điều trị thấp nếu không dùng đúng kỹ thuật. Điều này làm tăng khả năng vi khuẩn tiếp xúc với nồng độ kháng sinh dưới ngưỡng diệt khuẩn, là môi trường thuận lợi cho chọn lọc vi khuẩn kháng thuốc.
Thực trạng sử dụng kháng sinh ở Việt Nam
Khảo sát tại các tỉnh trọng điểm nuôi tôm như Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh cho thấy:
-
Khoảng 70% hộ nuôi sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm hoặc nghe theo lời khuyên không chính thống.
-
Nhiều hộ không nắm rõ tên hoạt chất, liều lượng, thời gian điều trị và thời gian ngưng thuốc.
-
Có sự hiện diện của kháng sinh cấm như chloramphenicol, nitrofuran hoặc fluoroquinolon trong mẫu nước và sản phẩm tôm cá.
-
80% hộ không lưu hồ sơ sử dụng thuốc, gây khó khăn trong truy xuất nguồn gốc khi có sự cố.
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh an toàn
Chẩn đoán đúng bệnh
-
Thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm tại các phòng thí nghiệm thú y thủy sản.
-
Phân biệt rõ bệnh do vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng để tránh dùng sai thuốc.
Sử dụng đúng loại kháng sinh
-
Ưu tiên các kháng sinh nằm trong danh mục được phép lưu hành.
-
Tránh dùng kháng sinh phổ rộng nếu chưa xác định rõ nguyên nhân.
Tuân thủ đúng liều lượng và thời gian sử dụng kháng sinh
-
Dựa vào hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc khuyến cáo của cán bộ kỹ thuật.
-
Không tự ý tăng/giảm liều.
-
Duy trì đủ liệu trình điều trị (thường 5–7 ngày) kể cả khi vật nuôi có dấu hiệu hồi phục sớm.
Ghi chép hồ sơ sử dụng kháng sinh
-
Ghi rõ tên thuốc, thời gian dùng, liều lượng, ngày bắt đầu và kết thúc.
-
Lưu trữ hồ sơ ít nhất 1 năm để phục vụ truy xuất nguồn gốc và kiểm tra định kỳ.
Tuân thủ thời gian ngưng kháng sinh
-
Mỗi loại thuốc có thời gian ngưng khác nhau (từ 7–30 ngày), cần theo đúng khuyến cáo để tránh tồn dư.
Giải pháp thay thế và hỗ trợ
Men vi sinh (Probiotics)
-
Giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột, cải thiện hấp thu dinh dưỡng và ức chế vi khuẩn gây bệnh.
Thảo dược
-
Tỏi, nghệ, cây neem, xuyên tâm liên có tính kháng khuẩn tự nhiên, được ứng dụng rộng rãi.
-
Dễ kết hợp vào thức ăn và không gây tồn dư.
Cải thiện điều kiện môi trường
-
Quản lý tốt chất lượng nước, hạn chế mật độ nuôi cao, tránh stress cho vật nuôi – yếu tố gây suy giảm miễn dịch và bùng phát dịch bệnh.
Sử dụng vaccine (với cá)
-
Một số bệnh như xuất huyết do vi khuẩn (Aeromonas hydrophila) đã có vaccine, giúp giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh ở cá tra.

Kiến nghị và định hướng
-
Về phía người nuôi: Cần chủ động học hỏi kiến thức, tham gia tập huấn, tuân thủ hướng dẫn chuyên môn.
-
Về phía cơ quan quản lý: Cần tăng cường thanh tra, giám sát việc bán và sử dụng thuốc thú y thủy sản.
-
Về phía doanh nghiệp chế biến: Hợp tác chặt chẽ với vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc, kiểm tra tồn dư định kỳ.
-
Về phía khoa học: Đẩy mạnh nghiên cứu các hoạt chất sinh học, vaccine, quy trình nuôi không kháng sinh.
Kết luận
Sử dụng kháng sinh một cách an toàn và hợp lý trong nuôi trồng thủy sản không chỉ là trách nhiệm của người nuôi mà còn là chiến lược sống còn của cả ngành. Bài viết đã đề xuất bộ nguyên tắc “5 đúng” và các giải pháp thay thế khả thi. Sự phối hợp giữa các bên liên quan là yếu tố then chốt để kiểm soát kháng thuốc, bảo vệ môi trường và hướng đến nền thủy sản bền vững, an toàn.
Tài liệu tham khảo (cập nhật mở rộng)
-
Bộ NN&PTNT (2024). Danh mục thuốc thú y thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam.
-
FAO (2020). Responsible Use of Antibiotics in Aquaculture.
-
WHO (2021). Antimicrobial Resistance: Global Report.
-
Nguyễn Văn Hùng (2023). Báo cáo chuyên đề về tồn dư kháng sinh ở tôm Việt Nam. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.
-
OIE (2022). Aquatic Animal Health Code: Antimicrobial Resistance Guidelines.
Bài viết liên quan
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRONG NUÔI CÁ – TẦM QUAN TRỌNG VÀ GIẢI PHÁP KHI CÁC THÔNG SỐ VƯỢT NGƯỠNG
XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TÔM CÁ VIỆT NAM HIỆN NAY
Phối trộn thức ăn để tăng sức đề kháng cho tôm – Giải pháp bền vững trong nuôi trồng thủy sản
Phân biệt và hướng dẫn sử dụng 8 loại hoá chất diệt khuẩn trong nuôi trồng thủy sản
Ứng Dụng Công Nghệ Cao Trong Nuôi Cá: Hướng Tiếp Cận Hiện Đại Cho Ngành Thủy Sản
KỸ THUẬT NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT PHỔ BIẾN Ở VIỆT NAM