BỆNH THIẾU OXY Ở CÁ – NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HIỆU QUẢ
Giới thiệu chung về bệnh thiếu oxy ở cá
Bệnh thiếu oxy là một trong những hiện tượng nguy hiểm thường gặp trong ao nuôi thủy sản, đặc biệt vào thời điểm giao mùa, khi tảo tàn hoặc trời âm u nhiều ngày. Thiếu oxy khiến cá nổi đầu, bỏ ăn, giảm tăng trưởng và nếu kéo dài có thể dẫn đến chết hàng loạt. Vì vậy, việc nhận biết sớm và xử lý kịp thời là yếu tố sống còn trong quản lý ao nuôi.
Nguyên nhân gây bệnh thiếu oxy
Thiếu oxy thường xảy ra do sự mất cân bằng giữa lượng oxy hòa tan (DO) và mức tiêu thụ oxy của sinh vật trong ao. Một số nguyên nhân phổ biến gồm:
-
Nước tù đọng, ít lưu thông: Khi không có dòng chảy hoặc hệ thống sục khí yếu, oxy không được khuếch tán đều trong ao, đặc biệt là tầng đáy.
-
Tảo tàn hàng loạt: Khi tảo chết, quá trình phân hủy hữu cơ tiêu tốn nhiều oxy, khiến lượng DO giảm nhanh chóng, đặc biệt vào ban đêm.
-
Mật độ nuôi quá dày: Cá, tôm tiêu thụ oxy liên tục, trong khi khả năng tự cung cấp oxy tự nhiên của ao không đủ bù đắp.
-
🌧 Thời tiết thay đổi, trời âm u hoặc mưa kéo dài: Giảm quang hợp của tảo, làm oxy hòa tan trong nước giảm mạnh.
Dấu hiệu nhận biết cá bị thiếu oxy
Người nuôi có thể dễ dàng phát hiện bệnh thiếu oxy nếu quan sát kỹ ao vào buổi sáng sớm:
-
Cá nổi đầu hàng loạt: Đây là dấu hiệu điển hình, cá bơi lờ đờ trên mặt nước, há miệng thở gấp.
-
Cá tập trung gần máy quạt nước hoặc nơi có dòng chảy: Chúng cố gắng tìm vùng nước có nhiều oxy hơn.
-
Màu nước ao thay đổi bất thường: Xanh đậm, đen hoặc có mùi hôi do phân hủy hữu cơ.
-
Nếu kéo dài, cá bỏ ăn, nổi bụng và có thể chết hàng loạt vào sáng sớm.
Biện pháp phòng và xử lý bệnh thiếu oxy
Để hạn chế tối đa thiệt hại, người nuôi cần chủ động phòng bệnh thiếu oxy bằng các biện pháp sau:
Tăng cường sục khí
-
Lắp đặt máy quạt nước, máy sục khí hoặc máy thổi khí đáy để tăng oxy hòa tan.
-
Vận hành thiết bị vào ban đêm và sáng sớm – giai đoạn oxy thấp nhất trong ngày.
-
Với ao nuôi mật độ cao, cần bố trí ít nhất 1 quạt nước/1000–1500 m².
Quản lý nước ao hợp lý
-
Thay nước định kỳ 20–30% thể tích ao mỗi tuần để duy trì chất lượng nước.
-
Tránh để nước ao quá đậm màu, nhiều bùn đáy hoặc có mùi tanh.
-
Định kỳ bón vôi CaCO₃ hoặc Dolomite (2–3 kg/100 m²) để ổn định pH và giảm khí độc (H₂S, NH₃).
Kiểm soát tảo và chất hữu cơ
-
Duy trì mật độ tảo hợp lý, không để tảo phát triển dày.
-
Dùng chế phẩm sinh học định kỳ để phân hủy bùn đáy và chất thải.
-
Khi tảo tàn, tuyệt đối không thay nước hoặc bón phân ngay, mà phải tăng sục khí liên tục trong 24–48 giờ.
Bổ sung sản phẩm tăng oxy và ổn định môi trường
-
Dùng khoáng tổng hợp, men vi sinh, Yucca hoặc Zeolite giúp hấp thu khí độc và tăng oxy tự nhiên.
-
Một số sản phẩm có thể sử dụng:
-
Zym Pond – kích hoạt vi sinh, tăng oxy đáy.
-
E-Toxin – hấp thụ khí độc nhanh.
-
BIOSAC – phân hủy hữu cơ, ổn định hệ vi sinh ao nuôi.
-
Kết luận
Bệnh thiếu oxy là “kẻ giết thầm lặng” trong ao nuôi cá, gây thiệt hại lớn nếu người nuôi không phát hiện sớm. Việc chủ động quản lý nước, tăng cường sục khí, và sử dụng chế phẩm sinh học hợp lý sẽ giúp duy trì môi trường ổn định, giúp cá khỏe mạnh, tăng trọng nhanh và giảm rủi ro trong suốt vụ nuôi.
Bài viết liên quan
GIỚI THIỆU THIẾT BỊ XỬ LÝ NƯỚC VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
GIẢI PHÁP XỬ LÝ KHÍ ĐỘC TRONG AO NUÔI THỦY SẢN
Thông báo nghỉ lễ Quốc Khánh 2/9
Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Đến Ngành Thủy sản
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRONG NUÔI CÁ – TẦM QUAN TRỌNG VÀ GIẢI PHÁP KHI CÁC THÔNG SỐ VƯỢT NGƯỠNG
XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TÔM CÁ VIỆT NAM HIỆN NAY